Chia tài sản chung của vợ chồng nhưng không ly hôn ?
Do nhu cầu kinh doanh riêng của mỗi người nên tôi và vợ tôi muốn chia tài sản chung nhưng không ly hôn. Xin cho biết thủ tục chia tài sản trong trường hợp này và sau khi chia, các vấn đề liên quan đến tài sản của mỗi bên được giải quyết thế nào? (Trần Lập Minh, Đông Ba, thành phố Huế).
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình, khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng … vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân - Gia đình hướng dẫn: Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải ghi rõ các nội dung sau đây: Lý do chia tài sản; phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; phần tài sản còn lại không chia, nếu có; thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung; các nội dung khác, nếu có.
Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thỏa thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Sau khi chia tài sản chung, các vấn đề liên quan đến tài sản của mỗi bên sẽ được giải quyết như sau:
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, việc thanh toán các nghĩa vụ riêng của mỗi bên (phát sinh sau khi việc chia tài sản chung có hiệu lực) sẽ do mỗi bên tự chịu trách nhiệm bằng phần tài sản riêng của mình.
Luật sư Lương Văn Nghĩa
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình, khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng … vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân - Gia đình hướng dẫn: Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải ghi rõ các nội dung sau đây: Lý do chia tài sản; phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; phần tài sản còn lại không chia, nếu có; thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung; các nội dung khác, nếu có.
Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thỏa thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Sau khi chia tài sản chung, các vấn đề liên quan đến tài sản của mỗi bên sẽ được giải quyết như sau:
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, việc thanh toán các nghĩa vụ riêng của mỗi bên (phát sinh sau khi việc chia tài sản chung có hiệu lực) sẽ do mỗi bên tự chịu trách nhiệm bằng phần tài sản riêng của mình.
Luật sư Lương Văn Nghĩa
LUẬT BẮC VIỆT ( BVL LAWFIFM)
"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"
-------------------------------------------
Liên hệ với Luật sư :
P: 0938188889 - 0913753918
M: ceo@bacvietluat.vn – lawyer.@bacvietluat.vn
|
Bình luận
Bình luận bằng Facebook