Giấy phép nhập khẩu tự động của Luật Bắc Việt cung cấp
Giấy phép nhập khẩu tự động là gì? Chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động nhằm mục đích thống kê chính xác số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu phục vụ công tác điều ...
* Giấy phép nhập khẩu tự động là gì?
Chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động nhằm mục đích thống kê chính xác số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu phục vụ công tác điều hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Nhà nước.
Bộ Công Thương sẽ xác nhận đăng ký nhập khẩu cho tất cả các doanh nghiệp đăng ký nếu nộp hồ sơ đủ và hợp lệ.
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 32 /2011/TT-BCT sửa đổi bổ sung Thông tư số 24/2010/TT-BCT ngày 05/09/2011, chế độ cấp phép nhập khẩu tự động áp dụng đối với tất cả các mặt hàng nêu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BCT, ngoại trừ mặt hàng bộ điện thoại hữu tuyến với điện thoại cầm tay không dây thuộc mã HS 8517.11.00.00 và điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác thuộc mã HS 8517.12.00.00 thuộc chương 85 theo danh mục quy định tại Phụ lục số 01.
* Các mặt hàng không áp dụng nhập khẩu tự động
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không áp dụng chế độ cấp phép nhập khẩu tự động và được thực hiện theo các quy định quản lý hiện hành:- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh.
- Hàng nhập khẩu phi mậu dịch.
- Hàng nhập khẩu để trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công (kể cả hàng nhập khẩu để lắp ráp, sửa chữa, bảo hành).
- Hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu phi thuế quan và hàng sản xuất, gia công, lắp ráp trong các khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa.
- Hàng nhập khẩu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế.
- Hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư.
* Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu tự động
- Đơn đăng ký nhập khẩu tự động: 02 bản theo mẫu.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: 01 bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân).
- Hợp đồng nhập khẩu: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
- L/C hoặc chứng từ thanh toán hoặc xác nhận thanh toán qua ngân hàng (có kèm Giấy đề nghị xác nhận thanh toán qua ngân hàng) theo mẫu tại Phụ lục số 03 (A) và 03 (B): 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
- Vận đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
- Trường hợp được xác nhận đăng ký nhập khẩu theo thời gian (hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập khẩu từ khu phi thuế quan, kho ngoại quan), không phải nộp vận đơn hoặc chứng từ vận tải nhưng phải gửi báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu của đơn đăng ký nhập khẩu đã được xác nhận lần trước (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04)
Liên hệ với luật sư Luật Bắc Việt để bạn được tư vấn chi tiết quy trình thủ tục. Để sử dụng dịch vụ xin liên hệ thông tin bên dưới bài viết
LUẬT BẮC VIỆT ( BVL LAWFIFM)
"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"
-------------------------------------------
Liên hệ với Luật sư :
P: 0938188889 - 0913753918
M: ceo@bacvietluat.vn – lawyer.@bacvietluat.vn
|
Bình luận
Bình luận bằng Facebook